Nhựa PE (viết tắt của Polyetylen), đây là một loại nhựa dẻo, có cấu trúc tinh thể biến thiên. Hạt PE nguyên liệu có tính chất chống dẫn điện, chống dẫn nhiệt và chống thấm nước. Màu nguyên bản của hạt PE là trắng đục nhưng tuỳ vào từng nhu cầu và ứng dụng mà hạt nhựa sẽ được thêm màu khác nhau.
Thuộc tính của nhựa PE
Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm etylen CH2-CH2 liên kết với nhau bằng các liên kết hydro no
Polyetylen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các monome etylen (C2H4).
Tỷ trọng: PP vô định hình: 0.85 g/cm3
Điểm nóng chảy : ~ 120 °C
Điểm hoá thuỷ tinh : ~ -100 °C
Không tan trong nước, các loại rượu béo, aceton… dù ở bất cứ nhiệt độ nào.
Chỉ tan trong dung môi chứa toluen, xilen, các loại tinh dầu…ở nhiệt độ khoảng 70 độ C.
Không tác dụng được với dung dịch axit, kiềm, brom…
Nhiệt độ hoạt động từ -50 => 90 độ C
Nhựa PE có rất nhiều kết cấu, ứng dụng khác nhau nhưng phổ biến nhất là 3 loại HDPE (high density polyethylene), MDPE (medium density polyethylene) và LDPE (low density polyethylene) khác nhau chủ yếu về mật độ phân tử.
LDPE: 0,915 – 0,925 g/cm³
MDPE: 0,926 – 0,940 g/cm³
HDPE: 0.941 – 0,965 g/cm³
Không giống như LDPE, HDPE được sản xuất dưới áp suất thấp với các xúc tác như crom/silic catalysts, Ziegler-Natta hay metanloxen (metallocene).
Khi dùng trong sản xuất nhựa PE có những đặc tính sau
Dẻo dai, trong suốt, có bề măt mềm mại, láng bóng
Chống thấm nước rất tốt
Chịu được nhiệt cao trong một khoảng thời gian nhất định
Không dẫn điện và không dẫn nhiệt
Chống thấm khí O2, CO2, N2 và dầu mỡ kém
Bị hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc chất tẩy như Alcool, Aceton, H2O2…
Khi dùng làm bao bì, nhựa PE có thể hấp thụ mùi thực phẩm trong bao bì và cũng chính mùi này cũng có thể bị thực phẩm đựng bên trong hấp thụ ngược lại, làm mất cảm quan và giá trị của thực phẩm. Bởi vậy khi sử dụng trong ngành thực phẩm các nhà sản xuất cũng cần lưu ý để giữ được chất lượng sản phẩm tốt nhất.